MỆNH LỆNH GỬI ĐẠI ĐOÀN 308, 312, 316, 304, 351*

Các chiến sĩ xung kích của ta đang tấn công 1 vị trí của địch trên khu đồi C. (Ảnh: TTXVN)

Các chiến sĩ xung kích của ta đang tấn công 1 vị trí của địch trên khu đồi C. (Ảnh: TTXVN)

I. ĐỊCH TÌNH

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị xung kích, các chiến sĩ cao xạ pháo đang đánh trả quyết liệt máy bay địch ở Điện Biên Phủ. (Ảnh: TTXVN)

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị xung kích, các chiến sĩ cao xạ pháo đang đánh trả quyết liệt máy bay địch ở Điện Biên Phủ. (Ảnh: TTXVN)

II. QUYẾT TÂM CỦA BỘ

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2, tiêu diệt thêm một bộ phận sinh lực địch, đánh chiếm thêm một số vị trí có lợi, đồng thời củng cố và tiếp tục xây dựng trận địa tấn công và bao vây đến sát khu tung thâm của địch, tiến tới kiểm soát hoàn toàn sân bay, cắt đứt hoàn toàn việc tăng viện và tiếp tề của địch, tạo điều kiện thuận lợi để tổng công kích.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ

1. Đại đoàn 308.

Phạm vi bố trí như cũ trừ khu vực từ núi Bản Kéo trở về phía Đông, giáp đường cái Lai Châu tới cứ điểm 105 giao cho đại đoàn 312.

Nhiệm vụ:

1. Làm trận địa tấn công 206, 312A, 311B, 310 và trận địa chặn viện giữa 105 và 206, 206 và 208 và phối hợp với Đại đoàn 312 làm giao thông hào cắt ngang sân bay phía Nam 206 (đến hết đường cái). Củng cố các trận địa trú quân và xuất phát tấn công.

2. Chuẩn bị công kích 206, 311A, 311B.

3. Đánh địch phản kích để giữ vững trận địa và đánh quân dù trong phạm vi đại đoàn phụ trách.

4. Tích cực đẩy mạnh sự hoạt động với những đơn vị nhỏ. Chủ yếu là:

a) Dùng hỏa lực súng trường, trung, đại và trọng liên phối hợp với cao pháo bắn máy bay của địch ngày và đêm.

b) Đoạt tiếp tế của địch.

c) Tiêu hao và sát thương sinh lực địch.

5. Chấn chỉnh bộ đội, học tập kinh nghiệm.

Ảnh: TTXVN

Ảnh: TTXVN

2. Đại đoàn 312.

Phạm vi như cũ thêm khu vực phía Tây đường cái Lai Châu từ cứ điểm 105 tới sát núi Bản Kéo (không bao gồm núi Bản Kéo).

Nhiệm vụ:

1. Củng cố trận địa phòng ngự ở 201, 202, xây dựng trận địa tấn công 105, 203, 204 và khu Tiểu đoàn Thái thứ 2 và phối hợp với Đại đoàn 308 làm đường giao thông hào cắt ngang sân bay phía Nam 206 (tới sát đường cái). Củng cố các trận địa trú quân và xuất phát tấn công.

2. Chuẩn bị công kích 105, 203, 204 và khu Tiểu đoàn Thái thứ 2.

3. Đánh địch phản kích để giữ vững trận địa và đánh quân dù trong phạm vi đại đoàn phụ trách.

4. Phá hoại sân bay.

5. Tích cực đẩy mạnh sự hoạt động với những đơn vị nhỏ. Chủ yếu là :

a) Dùng hỏa lực súng trường, trung, đại và trọng liên phối hợp với cao pháo bắn máy bay của địch ngày và đêm.

b) Đoạt tiếp tế của địch.

c) Tiêu hao và sát thương sinh lực địch.

6. Chấn chỉnh bộ đội, học tập kinh nghiệm.

3. Đại đoàn 316 (gồm 2 trung đoàn 174, 98).

Phạm vi như cũ.

Nhiệm vụ:

1. Làm trận địa tấn công 302, 304 và đồi Châu Ún và củng cố trận địa phòng ngự ở 301. Củng cố các trận địa trú quân và xuất phát tấn công.

2. Chuẩn bị tấn công 302, 304 và đồi Châu Ún.

3. Đánh địch phản kích để giữ vững trận địa và đánh quân dù trong phạm vi đại đoàn phụ trách.

4. Tích cực đẩy mạnh sự hoạt động với những đơn vị nhỏ. Chủ yếu là:

a) Dùng hỏa lực súng trường, trung, đại và trọng liên phối hợp với cao pháo bắn máy bay của địch ngày và đêm.

b) Đoạt tiếp tế của địch.

c) Tiêu hao và sát thương sinh lực địch.

5. Chấn chỉnh bộ đội, học tập kinh nghiệm.

4. Đại đoàn 304 (gồm Trung đoàn 57 và Tiểu đoàn 888).

Phạm vi như cũ.

Nhiệm vụ:

1. Củng cố trận địa bao vây Hồng Cúm và trận địa chặn viện giữa Hồng Cúm và Mường Thanh, làm trận địa tấn công Hồng Cúm. Củng cố các trận địa trú quân.

2. Kiếm chế pháo binh ở Hồng Cúm.

3. Đánh địch phản kích để giữ vững trận địa và đánh quân dù trong phạm vi đại đoàn phụ trách.

4. Tích cực đẩy mạnh sự hoạt động với những đơn vị nhỏ. Chủ yếu là:

a) Dùng hỏa lực súng trường, trung, đại và trọng liên bắn máy bay của địch ngày và đêm.

b) Đoạt tiếp tế của địch.

c) Tiêu hao và sát thương sinh lực địch.

5. Chấn chỉnh bộ đội, học tập kinh nghiệm.

5. Đại đoàn 351.

Bố trí như cũ.

Nhiệm vụ: ngoài những nhiệm vụ đã nêu ở mệnh lệnh trước; thêm 2 nhiệm vụ:

1. Củng cố các trận địa trú quân và các trận địa hỏa lực. Làm thêm 1 trận địa cho 1 đại đội trọng pháo phía Tây-Bắc Mường Thanh.

2. Chấn chỉnh bộ đội, học tập kinh nghiệm.

Pháo cao xạ Điện Biên Phủ. Ảnh: TTXVN

Pháo cao xạ Điện Biên Phủ. Ảnh: TTXVN

IV. THỜI GIAN

Việc củng cố các trận địa phòng ngự cần tranh thủ làm nhanh, việc kiểm điểm rút kinh nghiệm và học tập kinh nghiệm hạn đến ngày 13 phải xong.

Việc chuẩn bị tấn công 206, 105 và việc làm giao thông hào cắt ngang sân bay ở phía Nam 206 hạn đến ngày 15 phải xong.

Các việc khác đến ngày 18 phải xong.

Máy bay của Pháp rơi tại mặt trận Điện Biên Phủ năm 1954. Ảnh: TTXVN

Máy bay của Pháp rơi tại mặt trận Điện Biên Phủ năm 1954. Ảnh: TTXVN

V. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý

1. Mỗi một nhiệm vụ, mỗi một vấn đề đều phải có một kế hoạch cụ thể, về tổ chức cũng như về lãnh đạo để thực hiện không được qua loa, đại khái, khoán trắng cho cấp dưới.

2. Cán bộ chỉ huy cấp trên có nhiệm vụ thâm nhập xuống dưới tự mình kiểm tra đôn đốc hướng dẫn kế hoạch và kịp thời rút kinh nghiệm giáo dục bồi bổ cho cấp dưới.

3. Vì trận địa ta càng ngày càng tiếp cận địch, vì địch sẽ tăng cường không quân oanh tạc, vì mùa mưa đã tới nên phải chú ý: làm trận địa cho đúng tiêu chuẩn - tăng cường phòng không, phòng pháo, phòng lụt - ngụy trang trận địa và làm những trận địa nghi binh.

4. Tất cả các cấp phải theo dõi sát tình hình địch, bắt tù binh và luôn luôn nghiên cứu để nắm vững quy luật địch, xử trí kịp thời trong mọi tình huống.

5. Phải bố trí công việc cho khoa học và phải giữ đúng thời gian quy định.

6. Những đơn vị bố trí gần nhau phải liên hệ với nhau chặt chẽ và phải có kế hoạch hợp đồng động tác với nhau trong các tình huống.

Các đơn vị pháo binh của ta tiếp tục pháo kích vào các vị trí của địch. Các vị trí của địch bị trúng đạn pháo đang bốc cháy. Ảnh: TTXVN

Các đơn vị pháo binh của ta tiếp tục pháo kích vào các vị trí của địch. Các vị trí của địch bị trúng đạn pháo đang bốc cháy. Ảnh: TTXVN

Ngày 10 tháng 4 năm 1954
TỔNG TƯ LỆNH QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Đại tướng VÕ NGUYÊN GIÁP

Nguồn: Những tài liệu chỉ đạo các chiến dịch của Trung ương Đảng, Tổng Quân ủy và Bộ Tổng Tư lệnh (từ Việt Bắc đến Điện Biên Phủ), Tập VI, Bộ Tổng Tham mưu xuất bản, 1963, tr. 198-202.
Trình bày: ANH NGỌC
Ảnh: TTXVN